VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

Một số điểm mới của Luật Tổ chức chính quyền địa phương

Thứ Ba, 12 Tháng Mười Hai, 2017 242 lượt xem Chia sẻ bài viết:

Luật Tổ chức chính quyền địa phương được xây dựng trên cơ sở sửa đổi toàn diện Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 cho phù hợp với tinh thần Hiến pháp năm 2013.

    Ngày 19/6/2015 Quốc hội đã thông qua luật này tại kỳ họp thứ chín với tỷ lệ phiếu tán thành là 85,22%. Luật quy định rõ hơn về cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân tạo cơ sở pháp lý để củng cố, hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp. Về số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh từ 95 đại biểu lên 105 đại biểu để phù hợp với quy mô dân số, đặc điểm, tính chất của các đô thị lớn này. Các địa phương còn lại có quy định cụ thể, phù hợp với quy mô dân số.

Đại biểu Quốc hội bấm nút thông qua luật (ảnh: vov.vn)

    Về tiêu chí, tiêu chuẩn thành lập Ban dân tộc của Hội đồng nhân dân là vấn đề rất cụ thể, liên quan đến việc bảo đảm thực hiện chính sách dân tộc chung của cả nước cũng như ở từng địa phương nơi có nhiều đồng bào dân tộc sinh sống, cần phải được tiếp tục xem xét, cân nhắc kỹ thêm. Do đó, để có thời gian nghiên cứu kỹ lưỡng, luật quy định Quốc hội giao Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể tiêu chí, tiêu chuẩn thành lập Ban dân tộc của Hội đồng nhân dân.

    Ban đô thị của Hội đồng nhân dân chỉ tổ chức ở thành phố trực thuộc trung ương vì đây là những đô thị tập trung, có quy mô lớn, mức độ đô thị hóa cao và có nhiều điểm đặc thù khác với các địa bàn đô thị đơn lẻ khác là thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

   Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, huyện có thể hoạt động chuyên trách, Phó Trưởng Ban Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện hoạt động chuyên trách. Trưởng, Phó Ban của Hội đông nhân dân cấp xã hoạt động kiêm nhiệm. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện (số lượng là 2) và Phó Chủ tịch Hội động nhân dân cấp xã (số lượng là 1) hoạt động chuyên trách.

    Cơ cấu Thường trực HĐND tỉnh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Trưởng các Ban và Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân; Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện gồm Chủ tịch, hai Phó Chủ tịch và Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân.

    Luật cũng quy định rõ cơ cấu tổ chức chính quyền địa phương ở nông thôn và đô thị và hải đảo, vùng kinh tế xã hội đặc biệt.

    Về các Ban của Hội đồng nhân dân cấp xã gồm Ban pháp chế và Ban kinh tế – xã hội, Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên khác của Ban của Hội đồng nhân dân hoạt động kiêm nhiệm; Trưởng ban không nằm trong Thường trực Hội đồng nhân dân nên không dẫn đến tăng biên chế và bộ máy ở cấp xã.

    Luật quy định Thường trực Hội đồng nhân dân phê chuẩn Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Trưởng ban; Hội đồng nhân dân chỉ tiến hành bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban.

    Về cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân: mở rộng cơ cấu Ủy ban nhân dân bao gồm người đứng đầu của các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân nhằm phát huy trí tuệ tập thể của các thành viên Ủy ban ban nhân dân, tăng cường hiệu lực giám sát của Hội đồng nhân dân đối với Ủy ban nhân dân cùng cấp thông qua cơ chế lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu. Thành phần của Ủy ban nhân dân các cấp gồm người đứng đầu các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân và quy định rõ 01 Ủy viên phụ trách quân sự và 01 Ủy viên phụ trách công an để phụ trách về các lĩnh vực hoạt động quan trọng này ở địa phương.

    Về số Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp theo phân loại đơn vị hành chính.  đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh loại đặc biệt (Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh) có không quá 05 Phó Chủ tịch, loại I có không quá 04 Phó Chủ tịch, loại II và loại III có không quá 03 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Đối với đơn vị hành chính cấp huyện loại I có không quá 03 Phó Chủ tịch, loại II và loại III có không quá 02 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Đối với đơn vị hành chính cấp xã loại I có không quá 02 Phó Chủ tịch, loại II và loại III có 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

    Về nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương, của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân luật đã quy định rõ ràng về nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương, của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân ở các đơn vị hành chính để bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật và phù hợp với thực tế của từng loại đơn vị hành chính.

    Bổ sung một số quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân trong việc kiến nghị, tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, yêu cầu cung cấp thông tin, kiến nghị khi phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật.

    Bổ sung Điều 124 quy định về việc điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cho phù hợp với quy định của Hiến pháp và Luật tổ chức Chính phủ.

    Về đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính mới có giá trị. Luật quy định khi có trên 50% tổng số cử tri trên địa bàn đồng ý với đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính thì cơ quan xây dựng đề án có trách nhiệm hoàn thiện đề án, trình Hội đồng nhân dân các cấp thông qua chủ trương.

    Về thâm quyền đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính và giải quyết tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính giữa các đơn vị hành chính. Bổ sung quy định về thẩm quyền đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính và giải quyết tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính giữa các đơn vị hành chính.

                                                                   Nguyễn Đặng Ân

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *